4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú từ 01/01/2023

4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú từ 01/01/2023

Từ ngày 01/01/2023, có 4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú phổ biến được sử dụng. Mỗi loại giấy tờ này có các đặc điểm và mục đích riêng, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về 4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú mới nhất từ năm 2023 và tầm quan trọng của chúng trong việc xác nhận địa chỉ cư trú.

4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

Theo đó, từ ngày 1/1/2023, người dân có thể dùng một trong các loại giấy tờ sau đây để chứng minh thông tin cư trú thay vì sử dụng sổ hộ khẩu:

– Thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân được hiểu một cách đơn giản là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam, trong đó phải ghi rõ và có đầy đủ thông tin cá nhân của công dân.

4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú
4 loại giấy tờ chứng minh thông tin cư trú

– Chứng minh nhân dân. Chứng minh thư nhân dân là một trong những loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, trước đó, chứng minh thư nhân dân có 9 số nhưng đến nay đã thay bằng chứng minh thư nhân dân 12 số căn cước công dân 12 số.

– Giấy xác nhận thông tin về cư trú. Căn cứ khoản 7 Điều 3 Thông tư 56/2021/TT-BCA, giấy xác nhận cư trú là văn bản sử dụng để xác nhận thông tin về thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú và các nội dung khác của cá nhân, hộ gia đình khi có yêu cầu.

Hiện nay, mẫu giấy xác nhận thông tin cư trú là mẫu CT07 ban hành kèm Thông tư 56/2021/TT-BCA.

– Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Số định danh cá nhân cũng chính là sổ thẻ Căn cước công dân (12 số), được cấp cho mỗi công dân từ khi sinh ra đến khi mất, không lặp lại ở người khác. Mã số này được dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

Lưu ý: Khi công dân đổi sang căn cước công dân gắn chíp, công dân phải tự đến ngân hàng để cập nhật thông tin ngân hàng.

Đừng bỏ qua: Hiểu Rõ Về Hợp Đồng Tái Bảo Hiểm

4 phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân

Hiện nay, có 4 phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân. Cụ thể như sau:

4 phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân
4 phương thức khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân

Theo đó, việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:

– Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia;

– Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD;

– Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ Căn cước công dân gắn chip;

– Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Ngoài ra, việc khai thác sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công được Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định như sau:

+ Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.

+ Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.

+ Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức quy định thì:

Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú.

Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

+ Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đừng quên theo dõi Website của chúng tôi để cập nhật thêm những thông tin thú vị khác.

Leave a Comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Cart